Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Điền Chân
cành khô nên củi 梗枯𢧚檜
đc. ba anh em Điền Chân người đời Hán khi cha mất, đòi chia chác gia tài, chia chi li so kè đến mức cùng bàn nhau phá cây kinh trước nhà; đòi chặt cây làm ba phần để chia cho đều. Khi ấy, cây kinh bỗng héo đi rồi chết, anh em Điền Chân thấy thế mới tỉnh ngộ không so đo nhau nữa, cây kinh lại xanh tốt trở lại. [theo ý kiến của Đỗ Văn Hỉ, chuyển dẫn ĐD Anh 1976: 796]. Cành khô gấp bấy nay nên củi, hột chín phơi chừ rắp để bình. (Bảo kính 151.3).